Xu hướng 1: Crowdsourcing
- Crowdsourcing, còn được gọi là “nguồn lực cộng đồng” hay “nguồn lực đám đông”, hay “trí tuệ tập thể” là một trào lưu mới xuất hiện vào đầu thế kỷ 21. Cho đến ngày nay, crowdsourcing đã phát triển mạnh mẽ và trở nên rất phổ biến trong xã hội.
- Về mặt định nghĩa, crowdsourcing được mô tả bởi Jeff Howe, một nhà báo làm việc tại tạp chí Wired, và là người khai sinh ra thuật ngữ này – như sau: “Crowdsourcing là việc đưa một công việc, một nhiệm vụ – vốn được giao cho nhân viên – cho một đám đông không xác định”. Định nghĩa này có vẻ hơi chung chung và khó hình dung, vì thế, chúng ta hay cùng lấy một vài ví dụ để làm sáng tỏ.
Khái niệm “outsourcing”
Chúng ta hầu hết đã biết khái niệm “outsourcing” nghĩa là “thuê ngoài”. Khi công ty chúng ta có hợp đồng lớn, trong đó có nhiều hạng mục chúng ta không có đủ thời gian, nhân lực, kinh nghiệm hay máy móc thiết bị để làm, chúng ta có thể thuê công ty khác (thầu phụ) làm cho mình. Việc thuê một nhà thầu phụ thực hiện công việc cho mình như thế này được gọi là “outsourcing”. Với crowdsourcing, việc “thuê ngoài” được thực hiện với một “đám đông” (crowd) không xác định, thay vì một công ty (thầu phụ) mà chúng ta biết. Đám đông này thường là đám đông người dùng internet, cấu thành từ các cá nhân riêng lẻ, không cùng nằm trong tổ chức nào.
Crowdsourcing = crowd + outsourcing
Ví dụ 1
- Một ví dụ kinh điển về crowdsourcing là Innocentive.com. Đây là một trang web thuộc sở hữu của Procter & Gamble (P&G), tập đoàn sản xuất hàng hóa nổi tiếng thế giới với các nhãn hiệu như Rejoice, Head & Shoulder, Safeguard…rất nổi tiếng tại Việt Nam.
- Mô hình crowdsourcing của trang web này hoạt động như sau: Các công ty có vấn đề phát sinh về khoa học, kỹ thuật, phát triển sản phẩm…có thể đăng tải vấn đề đó lên website innocentive.com kèm theo lời kêu gọi cộng đồng tham gia đề xuất giải pháp và công bố một giải thưởng bằng tiền mặt kèm theo (vài nghìn đến vài chục nghìn USD) cho giải pháp được chọn.
- Mô hình này hoạt động được là vì trong cộng đồng có những người có chuyên môn, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề đang cần giải quyết và vì nó có lợi cho cả công ty cần thuê giải pháp và cho cộng đồng. (Xem thêm: www.innocentive.com )
Ví dụ 2
Một ví dụ khác về mô hình crowdsourcing là Threadless.com. Threadless là một công ty chuyên sản xuất áo T- shirt (áo phông). Sẽ không có gì đáng nói nếu nó hoạt động như mọi công ty sản xuất áo khác trên thế giới. Điều đáng nói là sự phát triển thần kỳ của Threadless sau một thời gian ngắn ngủi là nhờ mô hình crowdsourcing mà nó ứng dụng. Threadless, thay vì có đội ngũ thiết kế áo riêng của mình, đưa toàn bộ các dự án thiết kế mẫu áo lên website và kêu gọi cộng đồng tham gia. Cộng đồng này, có rất nhiều người giàu ý tưởng và người giỏi thiết kế, sẽ đề xuất rất nhiều mẫu thiết kế áo và họ cũng sẽ là người bình bầu cho mẫu áo tốt nhất, cho ý kiến để cải tiến làm cho nó tốt hơn. Threadless chỉ đơn giản là chọn ra mẫu áo được ưa thích bởi cộng đồng, sản xuất nó và bán cho khách hàng, bao gồm cả những người trong cộng đồng. Thiết kế được chọn sẽ mang lại cho nhà thiết kế (từ cộng đồng) một khoản tiền thưởng kha khá (khoảng 2000 – 2500 USD vào năm 2013). (Xem thêm: www.threadless.com )Kết luận
- Với cách áp dụng crowdsourcing này, Threadless còn đạt được mục đích marketing sản phẩm ngay khi nó còn chưa được sản xuất.
- Mô hình tổng quát của crowdsourcing có thể giải thích thành từng bước như sau:
- Đây là nguyên tắc chung của tất cả các dự án crowdsourcing, dù trong từng dự án cụ thể, mô hình này có thể biến thể đi đôi chút.
- Công ty có vấn đề cần giải quyết
- Công ty đưa vấn đề đó lên internet
- Công ty mời gọi “cộng đồng” tham gia giải quyết vấn đề.
- Cộng đồng đưa ra giải pháp
- Cộng đồng bầu chọn giải pháp
- Công ty trao thưởng cho giải pháp được chọn
- Công ty sở hữu giải pháp
- Công ty và cộng đồng cùng có lợi
- Các bạn có thể tự hỏi, tại sao mô hình crowdsourcing này hoạt động tốt đến mức đáng ngạc nhiên như vậy, khi chúng ta gần như có một sự “bùng nổ” về các mô hình crowdsourcing. Từ Google, Wikipedia, Youtube, Flickr...cho đến các website dự án của một số tập đoàn lớn như Dell, đâu đâu cũng thấy có ứng dụng của crowdsourcing (bạn đọc muốn phân tích kỹ mô hình của các dự án trên ứng dụng Crowdsourcing như thế nào có thể thảo luận trên topic support tại diễn đàn MES Lab.). Câu trả lời nằm ở các động lực của cộng đồng khi tham gia một dự án crowdsourcing.
- Các động lực này được tôi phân tích trong một bài báo mang tên “Crowd Participation Pattern in the Phases of a Product Development Process that Utilizes Crowdsourcing” (Mẫu tham gia của cộng đồng vào các giai đoạn của một dự án phát triển sản phẩm ứng dụng crowdsourcing) đăng trên tạp chí Industrial Engineering & Management Systems vào tháng 9/2012.
Các động lực này bao gồm:
Giải thưởng tài chính
Trong phần lớn các dự án crowdsourcing, người đưa ra giải pháp hữu ích thường được thưởng bằng tiền hoặc những phần thưởng có thể quy ra tiền. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy các cá nhân trong cộng đồng tham gia vào các dự án crowdsourcing. Đơn cử như ở dự án Mechanical Turk của Amazon (mturk.com), những người tham gia sẽ thực hiện các công việc nhỏ, đơn giản mà website thay mặt công ty đưa lên. Những người này sẽ kiếm được một số tiền nhỏ tương ứng với khối lượng công việc họ đã làm. Rất nhiều người tham gia và dần dần coi đây là một công việc kiếm tiền nghiêm túc của mình. Tương tự là với trường hợp của Threadless, nhiều người đã tập trung hẳn vào việc thiết kế các mẫu áo phông để kiếm thu nhập. Innocentive.com cũng vậy.Danh tiếng và uy tín
Bên cạnh giải thưởng về tài chính, danh tiếng và uy tín trong cộng đồng cũng là một động lực thúc đẩy các cá nhân tham gia các dự án crowdsourcing. Ví dụ như khi tham gia Yahoo! Answer hay các diễn đàn giải đáp online, người trả lời các câu hỏi sẽ nhận được “điểm” hay các “likes”, “thanks”…Những phần thưởng này khi được tích lũy đủ nhiều sẽ làm nên danh tiếng cho cá nhân đó và góp phần xây dựng thương hiệu cho bản thân họ. Đây là một hình thức khác của “giải thưởng”.Cơ hội
Những người khác lại coi “cơ hội” như là động lực chính khi tham gia các dự án crowdsourcing. Các dự án crowdsourcing chính là nơi mà người tham gia có thể thể hiện tốt nhất khả năng của bản thân về một lĩnh vực nào đó, từ đó họ có thể nhận được sự chú ý từ phía cộng đồng hay khách hàng tiềm năng. Đây chính là cơ hội của họ để biến năng lực thành doanh thu thực sự. Những nơi như MES Lab. (cộng đồng kỹ thuật) hay Flickr (chia sẻ ảnh) hoặc Youtube (chia sẻ video) là những ví dụ cho việc thành viên có thể tự tạo ra cơ hội khi tham gia.Niềm vui
Đôi khi, đối với một số người, việc tham gia đóng góp ý kiến, ý tưởng, bình luận cải tiến sản phẩm…chỉ đơn thuần là vị họ thấy thích và tìm được niềm vui trong việc đó. Facebook là một trang web mà nội dung được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên, những người không nhận bất kỳ khoản tiền nào để đăng status, ảnh, video…lên website. Họ thấy vui và họ tham gia.Mong muốn cống hiến
Wikipeadia – trang bách khoa toàn thư mở với nội dung chất lượng – là trang web mà kiến thức chia sẻ được tạo bởi các thành viên cộng đồng. Đây là mô hình crowdsourcing khơi dậy mong muốn cống hiến trong các cá nhân tích cực. Những người viết bài mong muốn đóng góp kiến thức của mình cho xã hội mà không đòi hỏi thu nhập hay bất kỳ hình thức giải thưởng nào.Xu hướng “prosumer”
Một động lực khác là xu hướng “prosumer”. Prosumer, ghép từ Professional (chuyên nghiệp) và consumer (người tiêu dùng), là từ dùng để chỉ những người tiêu dùng luôn muốn đóng góp, tham gia vào quá trình làm ra sản phẩm mà họ sẽ mua. Trong ví dụ về Threadless, nhiều người sẽ mua áo vì họ thấy chiếc áo đó phù hợp với sở thích của họ (họ đã bấm Like/Vote ủng hộ cho nó thắng cuộc chẳng hạn). Trên đây là những động lực thúc đẩy các cá nhân than gia một dự án crowdsourcing.Kết luận
Đến đây, bạn có thể lại hỏi, vậy, crowdsourcing liên quan gì đến Thiết kế và phát triển sản phẩm? Tôi có thể trả lời ngay rằng “Rất liên quan!”. Trong Thiết kế và phát triển sản phẩm, crowdsourcing có thể ứng dụng vào nhiều giai đoạn: lên ý tưởng sản phẩm, tạo mẫu concept, thiết kế sản phẩm và đánh giá thiết kế. Thực tế thì hiện nay, lĩnh vực Thiết kế và phát triển sản phẩm ứng dụng khái niệm crowdsourcing rất mạnh và dưới đây là hai ví dụ tiêu biểu.
Local Motors
Local Motors là một công ty sản xuất ô tô. Công ty này mới đây có những dựa án cho phép người dùng tham gia các cuộc thi thiết kế xe bằng cách đề xuất các mẫu thiết kế. Sau đó, họ sẽ tổ chức chọn ra các thiết kế tốt bằng cách kết hợp đánh giá của chuyên gia ngành ô tô và sự đánh giá của cộng đồng thông qua bầu chọn. Thiết kế tốt nhất, sau khi được giải thưởng, sẽ được tinh chỉnh, chuẩn hóa và đem đi sản xuất, bán cho cộng đồng. Một trong những mẫu xe nổi tiếng của Local Motors mà cộng đồng đã phát triển là mẫu Rally Fighter (xem thêm trên www.localmotors.com) Tương tự Local Motors, một công ty ô tô khác là Fiat Brazil cũng phát triển mẫu xe Fiat Mio CC với crowdsourcing (www.fiatmio.cc).
Quirky
- Quirky là một công ty mới thành lập vài năm trở lại đây và đã nhanh chóng trở nên nổi tiếng trong lĩnh vực thiết kế và phát triển sản phẩm. Họ hoạt động trên nền tảng crowdsourcing, kết hợp sự tham gia của cộng đồng với chuyên gia trong công ty để tạo ra các sản phẩm đột phá (www.quirky.com).
- Cách thức vận hành của Quirky như sau: Công ty cho phép các thành viên trong cộng đồng đưa lên các mẫu ý tưởng sản phẩm và các thành viên khác bình luận, bầu chọn. Công ty sẽ căn cứ vào kết quả bình luận, bầu chọn và xem xét bản thân ý tưởng, nếu thấy khả thi thì sẽ chọn lựa để phát triển tiếp.
- Ở các giai đoạn sau (tạo concept, thiết kế chi tiết, thử nghiệm…), các thành viên từ cộng đồng có thể đưa ra các gợi ý cải tiến, nhận xét thiết kế…để hoàn chỉnh thiết kế sản phẩm. Sản phẩm làm ra được bán và Quirky sẽ chia lợi nhuận cho tác giả ý tưởng ban đầu cũng như những người đã góp ý kiến cải tiến sản phẩm đúng đắn (dựa trên các bình luận).
Tổng kết
- Như vậy, những mảng việc như đề xuất ý tưởng, đánh giá thiết kế, cải tiến sản phẩm…Quirky có thể tận dụng được sức mạnh cộng đồng trong khi các hoạt động thiết kế kỹ thuật, thiết kế kiểu dáng, quản lý dự án, hạch toán kinh tế, bảo hộ sáng chế…tương đối phức tạp sẽ được thực hiện bởi các chuyên gia trong Quirky. Đây chính là mô hình chia sẻ lợi nhuận giúp nhiều người phát triển khả năng sáng tạo của mình.
- Bằng mô hình này, mỗi 2 tuần, Quirky lại cho ra mắt các sản phẩm mới. Sản phẩm của họ được đánh giá là độc đáo, sáng tạo và đẹp mắt. (Google “Quirky Pivot Power)
- Không chỉ ứng dụng nhiều cho các lĩnh vực đã kể trên, crowdsourcing hiện nay còn được mở rộng cho rất nhiều ngành như: tài chính (crowdfunding, thuộc micro finance – tài chính vi mô), nhiếp ảnh (istockphotos), sản xuất phim…và thậm chí NASA cũng ứng dụng crowdsourcing cho vài dự án của họ.
- Trên đây, tôi đã điểm qua các khái niệm chính và vài ví dụ ứng dụng crowdsourcing trong lĩnh vực Thiết kế và phát triển sản phẩm. Tôi mong rằng, phần viết về crowdsourcing này đã mang đến cho bạn đọc một cái nhìn mới và gợi mở được những ý tưởng hay.
Bạn đọc quan tâm đến các dự án crowdsourcing có thể mở thảo luận trên topic support của diễn đàn để thảo luận cùng với tôi và các thành viên khác.